NHÓM ỨC CHẾ MEN CHUYỂN - HIỆU QUẢ KHÁC BIỆT GIỮA VÀ NHÓM

(SK&ĐS) - dung dịch ức chế men gửi dạng angiotensin-converting (thuốc ƯCMC) lần trước tiên được sử dụng vào năm 1977 không chỉ là là hòn đá tảng điều trị suy tim nhưng mà còn lập cập đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong khám chữa tăng áp suất máu và bảo đảm an toàn tim mạch.

Bạn đang xem: Nhóm ức chế men chuyển


Cơ chế tính năng của men chuyển là khắc chế sự thay đổi từ angiotensin I  sang angiotensin II hoạt hoá (gây ra sự co mạch mạnh khỏe và làm tăng sản phẩm aldosterone giữ muối và nước). Men gửi dạng này không chỉ là chuyển angiotensin-I sang angiotensin II mà còn khiến cho bất hoạt bradikinin.  vị thế, dung dịch ƯCMC làm giảm buổi giao lưu của hệ thần khiếp giao cảm gây giãn mạch làm bớt huyết áp. Ngoài kết quả giãn mạch, tác dụng hạ áp của ƯCMC còn trải qua các hoạt tính sau:

- giảm tiết aldosterone, do đó tăng bài tiết natri.

- Tăng hoạt 11b-hydroxysteroid dehydrogenase, cho nên bài ngày tiết natri.

- giảm tăng hoạt tính giao cảm khi giãn mạch, cho nên vì thế ƯCMC dù làm giãn mạch nhưng lại tần số tim không tăng.

- giảm tiết endothelin (chất teo mạch trường đoản cú nội mạc).

- cải thiện chức năng nội mạc, kháng tái kết cấu và bị tiêu diệt tế bào theo chương trình.

*
 Các phòng tim ở người bệnh suy tim bị giãn rộng.

Các hoạt tính nêu trên giúp ƯCMC có công dụng giảm độ cứng của hễ mạch, nhất là động mạch chủ vì vậy tăng tính giãn (compliance) của đụng mạch... Nhờ kia giúp giảm phì đại cơ tim cùng phì đại thành mạch. Ngoài tác dụng trên mạch máu, ƯCMC còn giảm sợi hoá cơ tim, bớt phì đại thất trái, tăng lưu giữ lượng máu đụng mạch vành và có tác dụng bảo đảm an toàn thận trên người bị bệnh đái cởi đường và bệnh nhân tất cả protein niệu do bệnh thận.

Chỉ định điều trị tăng ngày tiết áp của nhóm thuốc ƯCMC theo khuyến cáo JNC7 đến thấy, thuốc có thể sử dụng đối chọi trị liệu hoặc phối phù hợp với các thuốc khác như: lợi tiểu, chẹn kênh canxi, chẹn alpha giao cảm... Thuốc ƯCMC được xem như như dung dịch lựa chọn trước tiên điều trị tăng huyết áp nguyên phát, quan trọng đặc biệt tăng ngày tiết áp có đái tháo dỡ đường. Ngoài ra ƯCMC còn là một thuốc được lựa chọn số 1 trong trường phù hợp tăng huyết áp có suy tim, sau nhồi tiết cơ tim, nguy cơ động mạch vành cao, đái toá đường týp II, bệnh dịch thận mạn cùng sau chợt qụy.

Xem thêm: Nhức Đầu Nên Uống Gì - Thức Ăn Tốt Cho Người Đau Đầu, Đau Nửa Đầu

Các đặc tính không muốn của ƯCMC bao gồm:

- Tăng kali huyết qua đặc tính giảm tiết aldosterone của thuốc. Nguy cơ cao hơn ở bệnh dịch nhân gồm bệnh thận hoặc phối hợp ƯCMC với lợi tiểu giữ lại kali.

- Giúp giảm đường máu qua tính năng tăng nhạy bén với insulin của thuốc.

- ảnh hưởng với erythropoietin, ƯCMC có thể ngăn cản một phần hoạt tính của erythropoietin khiến thiếu máu.

- Suy giảm công dụng thận:  xẩy ra ở bệnh dịch nhân eo hẹp động mạch thận phía 2 bên hoặc bé nhỏ động mạch thận trên bệnh dịch nhân gồm một thận độc nhất. Trên người bệnh suy thận chỉ lúc creatinin huyết tăng bên trên 35% khi thực hiện ƯCMC khám chữa tăng tiết áp bắt đầu cần kết thúc ƯCMC.

- Ho:  Đặc điểm của nó là ho khan từng cơn thường vào ban tối kèm cảm giác ngứa ngơi nghỉ cổ họng. Đây là chức năng không ước muốn thường chạm chán nhất của thuốc ƯCMC có tần suất đổi khác từ 5 - 12,3%.  Khi chạm mặt trường hợp này, giảm liều ƯCMC hoặc thay bởi nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin (AT1) hoặc ngừng hẳn ƯCMC đã hết ho sau vài tuần lễ.

- Dị ứng hình dáng phù mạch hoặc số phản bội vệ không nhiều nhưng cũng rất có thể xảy ra cần chấm dứt thuốc cùng xử trí cấp cho cứu.

- rối loạn vị giác thường ít khiến hậu quả với không cần kết thúc ƯCMC.

- Giảm bạch cầu chỉ xảy ra ở người bị bệnh suy thận sử dụng ƯCMC, quan trọng đặc biệt thường gặp mặt ở dịch nhân tất cả giảm miễn dịch hoặc dùng với thuốc sút miễn dịch.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x